Bệnh viện Nhi Trung ương
Giới thiệu
Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện đầu ngành về Nhi khoa tại Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế. Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, Bệnh viện Nhi Trung ương luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trên cả nước.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1969: Thành lập theo Quyết định số 111/CP ngày 14/7/1969 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là trong bối cảnh suy dinh dưỡng đang phổ biến ở miền Bắc thời kỳ đó.
- 1975: Khánh thành cơ sở mới tại đường La Thành, Hà Nội trên khu vực trước đây là hồ nước sâu.
- Các giai đoạn phát triển tiếp theo: Bệnh viện không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư trang thiết bị hiện đại, hợp tác quốc tế để trở thành trung tâm Nhi khoa hàng đầu cả nước, ngang tầm khu vực Đông Nam Á.
Tầm nhìn
Vươn lên thành Bệnh viện Nhi khoa hàng đầu Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế.
Sứ mệnh
Tối ưu hóa mọi nguồn lực để cam kết mang đến giải pháp chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho trẻ em.
Nguyên tắc hoạt động
- Tận tâm: Bệnh viện đặt lợi ích và sự an toàn của bệnh nhi lên hàng đầu, tận tình chăm sóc, điều trị với tinh thần y đức cao cả.
- Chất lượng: Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ y tế, áp dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị tiên tiến, cập nhật kiến thức y khoa hiện đại.
- An toàn: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bệnh nhi trong quá trình khám chữa bệnh.
- Hiệu quả: Nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm thiểu chi phí cho người bệnh.
- Công bằng: Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi trẻ em được tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao.
- Hợp tác: Phát triển hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ để nâng cao năng lực chuyên môn.
Ban giám đốc và đội ngũ y bác sĩ
Bệnh viện Nhi Trung ương tự hào sở hữu đội ngũ lãnh đạo và y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tâm huyết, có trình độ chuyên môn cao, luôn tận tâm với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Ban Giám đốc
- PGS.TS Trần Minh Điển: Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
- THS. Trịnh Ngọc Hải: Phó Giám đốc, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, phụ trách công tác quản lý hành chính, tài chính.
- TS.BS Cao Việt Tùng: Phó Giám đốc, Trưởng khoa Điều trị tích cực Ngoại Tim mạch, Tiến sĩ Y học, phụ trách chuyên môn kỹ thuật.
- PGS.TS Phạm Duy Hiến: Phó Giám đốc, Trưởng khoa Ngoại tổng hợp, Phó Giáo sư - Trường Đại học Y Hà Nội, Phó Giáo sư - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Tiến sĩ Y học, phụ trách công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- TS.BS Phan Hữu Phúc: Phó Giám đốc, Viện trưởng Viện Đào tạo và Nghiên cứu Sức khỏe trẻ em, Phó Trưởng khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Tiến sĩ Y học, phụ trách công tác hợp tác quốc tế.
Đội ngũ y bác sĩ
Bệnh viện quy tụ đội ngũ y bác sĩ hùng hậu, giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, nhiều người đạt trình độ Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư. Các bác sĩ không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn có y đức cao, tận tâm với người bệnh.
Một số chuyên gia, bác sĩ tiêu biểu:
- PGS.TS Vũ Chí Dũng: Giám đốc Trung tâm Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền và Liệu pháp phân tử
- TS.BS Cao Vũ Hùng: Giám đốc Trung tâm Thần kinh, Trưởng khoa Nội thần kinh
- TS.BS Bùi Ngọc Lan: Giám đốc Trung tâm Ung thư
- PGS.TS Trần Thanh Tú: Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Quốc tế – Bệnh viện Nhi Trung ương, Trưởng khoa Nhi tổng quát 3
- PGS.TS Lê Thị Hồng Hanh: Giám đốc Trung tâm Hô hấp
- TS.BS Nguyễn Thu Hương: Trưởng khoa Thận và Lọc máu
- TS.BS Nguyễn Văn Lâm: Bác sĩ cao cấp (Hạng 1); Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới
- PGS.TS Nguyễn Lý Thịnh Trường: Giám đốc Trung tâm Tim mạch, Trưởng khoa Ngoại Tim mạch
- PGS.TS Tạ Anh Tuấn: Trưởng khoa Điều trị tích cực Nội khoa
- PGS.TS Nguyễn Phạm Anh Hoa: Trưởng khoa Gan mật
- TS.BS Trần Phan Ninh: Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh
- PGS.TS Phùng Thị Bích Thủy: Phụ trách khoa Sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm
Thành tích đạt được
Bệnh viện Nhi Trung ương tự hào là đơn vị y tế hàng đầu trong lĩnh vực nhi khoa tại Việt Nam. Với những nỗ lực không ngừng nghỉ trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, Bệnh viện đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận, được Đảng, Nhà nước và nhân dân ghi nhận.
Huân chương, danh hiệu cao quý
Bệnh viện Nhi Trung ương đã được trao tặng nhiều huân chương, danh hiệu cao quý, minh chứng cho những đóng góp to lớn của bệnh viện đối với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Huân chương Lao động hạng Ba (1988)
- Huân chương Lao động hạng Nhất (1997)
- Danh hiệu Anh hùng Lao động (2005)
- Bệnh viện xuất sắc toàn diện (2003 - 2009)
- Huân chương Độc lập hạng Ba (2009)
- Huân chương Độc lập hạng Nhì (2018)
- Huân chương Lao động hạng Nhất của nước CHDCND Lào (2013)
- Cờ thi đua Chính phủ, đơn vị dẫn đầu ngành Y tế (2002, 2003, 2017)
- Giải thưởng Môi trường Việt Nam (2019)
- Nhiều khoa, phòng được tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Chính phủ và Bộ Y tế.
Về chuyên môn
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh: Bệnh viện không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, điều trị thành công nhiều ca bệnh khó, phức tạp, góp phần giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
- Phát triển kỹ thuật chuyên sâu: Bệnh viện là đơn vị tiên phong trong việc triển khai các kỹ thuật chuyên sâu như phẫu thuật tim hở, ghép tạng, ghép tế bào gốc, điều trị ung thư...
- Đào tạo và chuyển giao kỹ thuật: Bệnh viện là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, đồng thời tích cực chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến dưới, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho hệ thống y tế nhi khoa cả nước.
Về công tác nghiên cứu
- Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, triển khai nhiều đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở, góp phần phát triển y học nhi khoa.
- Công bố quốc tế: Các công trình nghiên cứu của Bệnh viện được công bố trên các tạp chí y khoa uy tín trong nước và quốc tế.
- Hợp tác quốc tế: Bệnh viện hợp tác với nhiều tổ chức, bệnh viện nước ngoài trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Các thành tích nổi bật khác
- Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện: Bệnh viện đạt thành tích tốt trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, được công nhận là một trong những bệnh viện có phong trào vệ sinh tay tốt nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
- Không có bệnh nhân nằm ghép: Bệnh viện duy trì tốt công tác quản lý giường bệnh, là một trong những bệnh viện hàng đầu không có tình trạng bệnh nhân nằm ghép.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Bệnh viện tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý bệnh viện và khám chữa bệnh.
- Ghi nhận những đóng góp to lớn cho sự nghiệp y tế, nhiều cá nhân của Bệnh viện đã vinh dự được nhận danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú, bên cạnh đó là Huân chương, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước...
Với những thành tích đã đạt được, Bệnh viện Nhi Trung ương khẳng định vị thế là bệnh viện đầu ngành về nhi khoa, là địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh khi con em gặp các vấn đề sức khỏe. Bệnh viện sẽ tiếp tục nỗ lực phấn đấu để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xứng đáng với sự tin yêu của nhân dân.
Thông tin liên hệ
Địa chỉ: 18/879 La Thành, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
Tel: 0246273 8532 (giờ hành chính)
Thời gian làm việc:
- Hành chính: 7h00-16h30 (thứ 2 – thứ 6)
- Khám & Cấp cứu: 24/7
Thế mạnh chuyên môn
Khối Hành chính:
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Hành chính quản trị
- Phòng Quản lý chất lượng
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Hợp tác quốc tế
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Công tác xã hội
- Phòng Vật tư - Thiết bị y tế
- Phòng Kỹ thuật thông dụng
Khối Lâm sàng:
- Khoa Khám bệnh Đa khoa
- Khoa Khám bệnh Chuyên khoa
- Khoa Khám và Điều trị ban ngày
- Khoa Điều trị Tự nguyện
- Khoa Cấp cứu và Chống độc
- Khoa Điều trị tích cực Nội khoa
- Khoa Điều trị tích cực Ngoại khoa
- Khoa Gây mê - Hồi sức
- Khoa Tai - Mũi - Họng
- Khoa Răng - Hàm - Mặt
- Khoa Mắt
- Khoa Da liễu
- Khoa Tâm thần
- Khoa Sức khỏe vị thành niên
- Khoa Phục hồi chức năng
- Khoa Y học Cổ truyền
- Khoa Sơ sinh và Tạo hình
- Khoa Tiêu hóa
- Khoa Gan mật
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa Huyết học lâm sàng
- Khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp
- Khoa Thận và Lọc máu
- Khoa Ngoại Tiết niệu
- Khoa Chỉnh hình
Khối Cận lâm sàng:
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Hóa sinh
- Khoa Huyết học
- Khoa Truyền máu
- Khoa Giải phẫu bệnh
- Khoa Vi sinh
- Khoa Di truyền và Sinh học phân tử
- Khoa Dược
- Khoa Dự phòng và Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Khử khuẩn - Tiệt khuẩn
- Khoa Sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm
Viện Trung tâm:
- Viện Đào tạo và Nghiên cứu Sức khỏe Trẻ em
- Trung tâm Chỉ đạo tuyến
- Trung tâm Quốc tế
- Trung tâm Ngoại Tổng hợp
- Trung tâm Sơ sinh
- Trung tâm Tim mạch
- Trung tâm Hô hấp
- Trung tâm Bệnh nhiệt đới
- Trung tâm Nội tiết - Chuyển hóa, Di truyền và Liệu pháp phân tử
- Trung tâm Thần kinh
- Trung tâm Ung thư
- Trung tâm Tế bào gốc
- Trung tâm Bỏng
Trang thiết bị
Bệnh viện Nhi Trung ương được đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, khang trang cùng với trang thiết bị y tế tiên tiến, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho trẻ em.
Cơ sở hạ tầng
- Khu nhà chính: Gồm nhiều tòa nhà cao tầng với đầy đủ các khoa, phòng chức năng, phòng bệnh, phòng mổ, khu vực điều trị chuyên sâu… được thiết kế hiện đại, thân thiện với trẻ em.
- Khu khám bệnh: Rộng rãi, thoáng mát, được bố trí khoa học, tạo sự thuận tiện cho bệnh nhi và người nhà.
- Khu điều trị: Gồm các khoa nội trú, khoa ngoại trú, khoa hồi sức cấp cứu… với hệ thống giường bệnh hiện đại, đảm bảo vệ sinh, an toàn.
- Khu kỹ thuật nghiệp vụ: Đầy đủ các phòng xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng… được trang bị máy móc hiện đại.
- Các khu vực phụ trợ: Nhà thuốc, căng tin, khu vui chơi giải trí cho trẻ em, khu vực chờ đợi cho người nhà…
Trang thiết bị y tế
Bệnh viện Nhi Trung ương được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị y tế hiện đại, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm:
- Hệ thống chẩn đoán hình ảnh:
- Máy chụp cộng hưởng từ (MRI)
- Máy chụp cắt lớp vi tính (CT scanner)
- Máy siêu âm
- Máy X-quang kỹ thuật số
- Hệ thống nội soi tiêu hóa, hô hấp
- Hệ thống xét nghiệm:
- Hệ thống xét nghiệm sinh hóa tự động
- Hệ thống xét nghiệm huyết học tự động
- Hệ thống xét nghiệm miễn dịch tự động
- Hệ thống xét nghiệm vi sinh
- Hệ thống xét nghiệm PCR
- Hệ thống phẫu thuật:
- Phòng mổ hiện đại với hệ thống đèn mổ, bàn mổ, máy gây mê tiên tiến.
- Hệ thống phẫu thuật nội soi
- Hệ thống robot phẫu thuật (trong tương lai)
- Hệ thống điều trị tích cực:
- Máy thở
- Máy monitor theo dõi bệnh nhân
- Máy lọc máu
- Máy ECMO
- Các trang thiết bị chuyên khoa khác:
- Máy đo điện não đồ
- Máy đo thính lực
- Máy đo chức năng hô hấp
- Máy nội soi tai mũi họng
- ...
Công nghệ thông tin
Bệnh viện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý và khám chữa bệnh:
- Hệ thống thông tin bệnh viện (HIS): Quản lý toàn diện thông tin bệnh nhân, hồ sơ bệnh án điện tử, kết quả xét nghiệm, lịch sử khám chữa bệnh...
- Hệ thống PACS: Lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế.
- Telehealth: Hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa, hội chẩn trực tuyến với các bệnh viện trong nước và quốc tế.
Bệnh viện Nhi Trung ương tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, ứng dụng công nghệ mới, hướng tới mục tiêu trở thành bệnh viện chuyên khoa Nhi hàng đầu Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế.
Quy trình khám
Quy trình khám, chữa bệnh chuyên khoa có bảo hiểm y tế
- Lấy số thứ tự, sổ khám bệnh, phân loại người bệnh: Bệnh nhân đến bàn tiếp đón tại sảnh C để lấy số thứ tự, sổ khám bệnh và được phân loại.
- Đăng ký khám, chữa bệnh BHYT: Bệnh nhân đến các ô C2, C3 tại sảnh C hoặc ô D3 tại sảnh D (trong khung giờ 12h-13h30 và 16h30-6h) để đăng ký khám bệnh bằng bảo hiểm y tế.
- Đóng tạm ứng: Bệnh nhân đóng tiền tạm ứng tại ô C4, sảnh C.
- Khám tại phòng khám: Bệnh nhân vào phòng khám theo số thứ tự. Bác sĩ sẽ khám và đưa ra chỉ định cận lâm sàng (CLS) nếu cần.
- Nếu không có chỉ định CLS: Bệnh nhân quay lại bước 6.
- Nếu có chỉ định CLS:
- Chi phí CLS không vượt quá tiền tạm ứng: Bệnh nhân thực hiện các chỉ định CLS.
- Chi phí CLS vượt quá tiền tạm ứng: Bệnh nhân đóng thêm tiền tạm ứng tại ô C4, sảnh C (bước 4A) rồi mới thực hiện các chỉ định CLS.
- Thực hiện chỉ định cận lâm sàng: Bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh theo chỉ định của bác sĩ.
- Phòng khám ban đầu: Sau khi có kết quả CLS, bệnh nhân quay lại phòng khám ban đầu để bác sĩ đọc kết quả và đưa ra chẩn đoán, hướng điều trị.
- Đơn thuốc (6A): Nếu bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc.
- Nhập viện (6B): Nếu bệnh nặng, cần theo dõi, điều trị nội trú, bác sĩ sẽ chỉ định nhập viện.
- Chuyển tuyến (6C): Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định chuyển tuyến lên tuyến trên.
- Thanh toán (tất toán): Bệnh nhân đến ô C5 tại sảnh C để thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
- Quầy thuốc BHYT (Cổng 2 BV): Bệnh nhân đến quầy thuốc BHYT tại Cổng 2 để nhận thuốc.
Quy trình khám, chữa bệnh chuyên khoa tự nguyện
- Tiếp đón, phân loại người bệnh: Tại bàn tiếp đón ở sảnh D.
- Đăng ký khám, chữa bệnh tự nguyện: Tại các ô D3, D6 ở sảnh D.
- Khám tại phòng khám: Bác sĩ khám và có thể chỉ định cận lâm sàng (CLS) nếu cần.
- Đóng phí xét nghiệm, X-quang, Siêu âm (nếu có chỉ định CLS): Tại các ô B1, B2, B3 ở sảnh B.
- Thực hiện chỉ định cận lâm sàng: Làm xét nghiệm tại phòng C101, chẩn đoán hình ảnh tại khu vực chẩn đoán hình ảnh.
- Phòng khám ban đầu: Bác sĩ có sau khi có xét nghiệm sẽ đọc kết quả và đưa ra hướng điều trị.
- Đơn thuốc (6A): Nếu bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc.
- Nhập viện (6B): Nếu bệnh nặng, cần theo dõi, điều trị nội trú, bác sĩ sẽ chỉ định nhập viện.
- Chuyển tuyến (6C): Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định chuyển tuyến lên tuyến trên.
- Kết thúc quy trình.
Chi phí điều trị
Bệnh viện Nhi Trung ương áp dụng chính sách chi phí khám chữa bệnh đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân.
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
1 |
Khám bệnh theo yêu cầu trong giờ |
Lần |
220.000 |
2 |
Khám bệnh theo yêu cầu ngoài giờ |
Lần |
310.000 |
3 |
Khám tại khoa Khám và Điều trị ban ngày |
Lần |
310.000 |
4 |
Tái khám tại khoa Khám và Điều trị ban ngày (24h đầu) |
Lần |
0 |
5 |
Tái khám tại khoa Khám và Điều trị ban ngày (giờ thứ 25-72h) |
Lần |
160.000 |
6 |
Khám tại Khoa Truyền nhiễm |
Lần |
310.000 |
7 |
Khám tại khoa Quốc tế: |
||
7.1 |
Khám Đa khoa, chuyên khoa |
Lần |
500.000 |
7.2 |
Khám Đa khoa, chuyên khoa có hẹn trước |
Lần |
400.000 |
7.3 |
Khám thêm chuyên khoa |
Lần |
200.000 |
7.4 |
Tái khám theo hẹn trong vòng 05 ngày đầu |
Lần |
400.000 |
7.5 |
Khám và nội soi Tai mũi họng |
Lần |
680.000 |
Lưu ý:
- Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện tuyến cuối, áp dụng đầy đủ chính sách bảo hiểm y tế theo quy định.
- Bệnh viện có các chương trình hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho các bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn, liên hệ với phòng Công tác xã hội của bệnh viện để được tư vấn và hỗ trợ.